Cải cúc giàu vitamin C, dưỡng tim, bổ phổi, tốt cho trí não. Tuy nhiên, có những người không nên ăn loại rau này.
Theo lương y Bùi Đắc Sáng (Hội Đông y Hà Nội), cải cúc có nhiều tên gọi khác nhau như rau tần ô, cúc tần ô… Đây là loại rau phổ biến vào mùa đông, được nhiều người yêu thích.
Từ xa xưa, cải cúc được coi là “rau hoàng đế”, là dược liệu tự nhiên, giàu dinh dưỡng. Cải cúc chứa nhiều axit amin, protein, cholin…
Trong 20 axit amin cần thiết cho cơ thể con người, cải cúc chứa 8 loại.
Theo Đông y, cải cúc có vị cay, tính ngọt, không độc, có tác dụng an tâm khí, trừ đờm, bình can, bổ thận, trị chứng đ.ánh trống ngực, mất ngủ, mệt mỏi.
Cải cúc có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Ảnh: Serious Eats
Rau này có thể chế biến cùng nhiều thực phẩm khác để trị chứng đầy hơi, khó tiêu; kích thích tiêu hóa, nhuận tràng. Rau cũng giúp “làm mới” dây thần kinh, hỗ trợ trí não minh mẫn, tỉnh táo. Ngày lạnh, ăn nhiều cải cúc ngăn ngừa bệnh tật, ngủ ngon hơn, trị ho, cảm cúm.
Y học hiện đại cho thấy, rau cải cúc chứa nhiều đạm. Trung bình 1 cây cải cúc chứa 1,85% protein, 2,57% glucid, 0,43% lipid và các lysine, chất xơ, nước, canxi, vitamin B, vitamin C.
Các thành phần của cải cúc tốt cho tim mạch nên dân gian vẫn gọi đây là rau dưỡng tim. Chất diệp lục của rau giúp giảm cholesterol trong m.áu. Hương thơm của rau có tác dụng giảm hen suyễn, thúc đẩy sự thèm ăn, tăng bài tiết nước tiểu.
Lương y Sáng gợi ý, người bị tăng huyết áp ngoài uống thuốc do bác sĩ kê đơn, ăn nhạt, hạn chế mỡ động vật và các chất kích thích có thể ăn rau cải cúc hằng ngày. Những người bị tăng mỡ m.áu có thể “quét” cholesterol hiệu quả bằng cải cúc.
Bạn có thể nấu canh cải cúc với thịt, tôm; ép nước uống; dùng làm rau ăn lẩu.
Dù vậy, theo lương y Sáng, một số người không nên ăn cải cúc vì có thể l.àm t.ình trạng bệnh nặng hơn:
Thứ nhất, người đang tiêu chảy, lạnh bụng
Nếu ăn thêm cải cúc có tính mát, người bệnh sẽ khó chịu hơn. Những trường hợp này nên dùng các thực phẩm có vị nóng để cân bằng.
Thứ hai, những người bị huyết áp thấp
Loại rau này tốt cho người tăng huyết áp, tăng cholesterol nhưng đại kỵ với người huyết áp thấp vì có thể khiến bệnh nhân hạ thêm huyết áp. Một số trường hợp có huyết áp bình thường cũng có tình trạng tụt huyết áp nhẹ nếu dùng quá nhiều loại rau này.
Ngoài ra, mọi người cũng không nên ăn nhiều cải cúc. Loại rau này tốt cho nhu động ruột nhưng lượng chất xơ cao. Nếu ăn quá nhiều, bạn dễ bị rối loạn tiêu hóa, đầy bụng do chất xơ bên trong dạ dày trở nên quá lớn, gây cản trở quá trình đào thải thức ăn trước đó. Trẻ dưới 1 t.uổi được khuyến cáo hạn chế ăn cải cúc, không dùng nước ép cải cúc trị ho.
Ai không nên ăn cải bắp?
Bắp cải mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng sẽ không tốt đối với một số người, vậy ai không nên ăn bắp cải?
Theo BSCK2 Huỳnh Tấn Vũ, Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM, trong Đông y, cải bắp vị ngọt, tính hàn, không độc, có tác dụng hoạt huyết, chỉ huyết, lợi tiểu, thanh phế, thanh nhiệt, trừ đàm thấp, giải độc, sinh tân, chỉ khát, mát dạ dày, bổ tỳ vị.
Ông cũng nhấn mạnh, bắp cải không dùng cho người tạng hàn, nếu muốn dùng phải phối hợp với gừng tươi.
Cải bắp chứa hàm lượng nhỏ Goitrin – chất chống ôxy hóa, thế nhưng chính chất này cũng là một trongg những tác nhân gây bướu cổ. Vì vậy, người bị rối loạn tuyến giáp hoặc bướu cổ không ăn bắp cải, sẽ làm tuyến giáp hoặc bướu cổ phù to ra.
Những người suy thận nặng, phải chạy thận nhân tạo cũng không nên ăn bắp cải. Người táo bón, tiểu ít thì không ăn bắp cải sống hoặc dưa bắp cải muối mà phải nấu chín.
Bắp cải mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng sẽ không tốt đối với một số người. (Ảnh minh họa)
Chuyên gia cũng thông tin, cải bắp được dùng làm thuốc chữa bệnh từ thời thượng cổ ở châu Âu. Người ta đã gọi nó là “thuốc của người nghèo”.
Về mặt dinh dưỡng, trong 100g cải bắp cung cấp cho cơ thể 50 calo, canxi, photpho, kali, sắt. Lượng vitamin C trong bắp cải chỉ thua cà chua và nhiều gấp 4,5 lần so với cà rốt, gấp 3,6 lần so với khoai tây, hành tây.
Tác dụng chữa bệnh của bắp cải có thể dùng làm thuốc trị giun, đắp ngoài làm thuốc tẩy uế và làm liền sẹo các vết thương, mụn nhọt, các vết thương ác tính, đồng thời là loại thuốc trị sâu bọ tốt (ong, nhện…).
Bắp cải còn được dùng làm thuốc giảm đau trong bệnh thấp khớp, thống phong, đau thần kinh hông (lấy lá cải bắp ủi cho mềm, sau đó đắp lên các phần bị đau); giúp làm sạch đường hô hấp bằng cách dùng đắp (trị viêm họng khàn tiếng), hoặc uống trong (chữa ho, viêm sưng phổi).
Cải bắp cũng là thuốc chống hoại huyết, trị lỵ và là nguồn cung cấp lưu huỳnh cho cơ thể. Nước sắc bắp cải dùng để lọc m.áu. Đặc biệt cải bắp còn là vị thuốc chống kích thích thần kinh và chứng mất ngủ rất tốt. Những người hay lo âu, học sinh sắp đi thi, người bị suy nhược thần kinh, mệt mỏi liên miên nên dùng cải bắp thường xuyên.